Mức lương tối thiểu năm 2018 được quyết định ở mức 7.530 won/giờ (tương đương 6,7 USD/giờ), tăng 1.060 won (0,94 USD) so với lương tối thiểu năm nay, tương đương mức tăng 16,4%. Đây là mức tăng cao nhất từ trước tới nay, được đánh giá là một “thắng lợi” của phía người lao động. Ngược lại, mức lương tối thiểu mới gây ra lo ngại làm gia tăng gánh nặng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và giới tiểu thương, đẩy các doanh nghiệp vào tình thế khó khăn nghiêm trọng.
Mức lương tối thiểu năm 2018 được quyết định ở mức 7.530 won/giờ (tương đương 6,7 USD/giờ), tăng 1.060 won (0,94 USD) so với lương tối thiểu năm nay, tương đương mức tăng 16,4%. Đây là mức tăng cao nhất từ trước tới nay, được đánh giá là một “thắng lợi” của phía người lao động. Ngược lại, mức lương tối thiểu mới gây ra lo ngại làm gia tăng gánh nặng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và giới tiểu thương, đẩy các doanh nghiệp vào tình thế khó khăn nghiêm trọng.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mức lương cơ bản của Đức, bao gồm:
Tình trạng kinh tế của một quốc gia có ảnh hưởng lớn đến mức lương cơ bản. Nếu nền kinh tế phát triển và tăng trưởng, thì mức lương cơ bản cũng sẽ tăng theo. Ngược lại, nếu nền kinh tế suy thoái hoặc đối mặt với khó khăn, thì mức lương cơ bản có thể giảm hoặc không tăng.
Chi phí sinh hoạt cao là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến mức lương cơ bản của Đức. Vì vậy, các thành phố lớn như Berlin, Munich hay Hamburg có mức lương cơ bản cao hơn so với các vùng lãnh thổ khác. Điều này giúp đảm bảo rằng người lao động có thể sống và làm việc trong môi trường kinh tế khó khăn mà không bị ảnh hưởng quá nhiều đến chất lượng cuộc sống của họ.
Mức lương cơ bản cũng phụ thuộc vào ngành nghề và vị trí công việc của người lao động. Các ngành nghề có tính chất nguy hiểm, đòi hỏi kỹ năng cao hoặc làm việc trong điều kiện khó khăn thường có mức lương cơ bản cao hơn so với các ngành nghề khác.
Doanh nghiệp thường lấy lương cơ sở để đóng BHXH, nhưng theo quy định hiện hành, tiền lương đóng BHXH bao gồm cả lương cơ sở và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác.
Các khoản thu nhập khác làm căn cứ đóng BHXH là phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên, phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, trợ cấp lưu động, các khoản bổ sung có tính chất tương tự và các khoản bổ sung quy định tại hợp đồng của các doanh nghiệp.
Như vậy, tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ là tiền công, tiền lương bổ sung và những khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật lao động.
Xem thêm: Lương tháng 13 được nhận khi nào
Lương cơ bản (Mindestlohn) là mức lương tối thiểu được quy định bởi pháp luật tại Đức. Theo Luật Lao động Đức, từ ngày 1/1/2021, mức lương cơ bản tại Đức là 9,50 euro/giờ. Tuy nhiên, có một số ngành nghề và vùng lãnh thổ có mức lương cơ bản cao hơn so với mức lương cơ bản quốc gia. Ví dụ, ở Berlin, mức lương cơ bản là 10,80 euro/giờ và ở Hamburg là 9,60 euro/giờ.
Ngoài ra, cũng có một số ngành nghề được miễn khỏi quy định về lương cơ bản, nhưng các công ty phải đảm bảo trả lương tối thiểu cho nhân viên của họ. Điều này áp dụng cho các ngành nghề như: nông nghiệp, chăn nuôi, công việc gia đình, giáo dục và đào tạo, y tế và chăm sóc sức khỏe, và các công việc tự do.
Theo Luật Lao động Đức, các công ty phải tuân thủ quy định về lương cơ bản và trả lương tối thiểu cho nhân viên của họ. Nếu phát hiện vi phạm, công ty có thể bị phạt nặng và bị cấm hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định.
Ngoài ra, các công ty cũng phải tuân thủ các quy định về giờ làm việc, nghỉ ngơi và nghỉ phép của nhân viên. Các công ty không được yêu cầu làm việc quá 48 giờ một tuần và phải đảm bảo nhân viên có ít nhất 11 giờ nghỉ liên tục mỗi ngày.
Mức lương cơ bản của Đức được quy định để bảo vệ quyền lợi của người lao động, đảm bảo rằng họ không bị bóc lột trong quá trình làm việc. Ngoài ra, mức lương cơ bản cũng giúp đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các công ty và ngăn chặn việc sử dụng lao động rẻ tiền để cạnh tranh.
Mức lương cơ bản tại Đức được điều chỉnh hàng năm dựa trên chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, mức lương cơ bản có thể thay đổi theo thời gian.
Mức lương cơ sở áp dụng cho các đối tượng sau:
Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp xã, thị trấn;
Viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Người làm việc theo hợp đồng lao động theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Người làm việc theo hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP.
Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động.
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng của Quân đội nhân dân Việt Nam.
Sĩ quan, hạ sĩ quan dự bị, hạ sĩ quan nghĩa vụ, nghĩa vụ quân sự, công nhân, cảnh vệ và người làm thuê thuộc Công an nhân dân.
Những người làm việc trong các tổ chức cơ yếu.
Người lao động không chuyên ở các xã, nông thôn và tổ dân phố.
Mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với các đối tượng sau:
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động;
Người sử dụng lao động theo nghĩa quy định của Bộ luật Lao động là: doanh nghiệp theo nghĩa quy định của Luật Doanh nghiệp; Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân thuê mướn, sử dụng lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP
Mức lương cơ sở: Trong trường hợp tăng mức lương cơ sở thì tất cả cán bộ, công chức, viên chức đều được tăng lương.
Lương tối thiểu: Khi Lương tối thiểu vùng tăng, chỉ những người lao động có thu nhập thấp hơn Lương tối thiểu vùng mới được tăng lương. Các khoản đóng góp an sinh xã hội cũng được tăng lên.
Mức lương cơ sở: phụ thuộc vào diễn biến kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng và khả năng ngân sách nhà nước.
Mức lương tối thiểu: Không có quy định về thời điểm tăng lương, nhưng mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống của người lao động và gia đình họ. dựa trên tương quan giữa tiền lương tối thiểu và tiền lương thị trường; Tốc độ tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế, năng suất lao động,...
Mức lương cơ sở: Mức lương cơ sở hiện hành là 1.490.000 đồng/tháng (theo Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP).
Lương tối thiểu: theo điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP.
Mức lương tối thiểu vùng tháng được quy định như sau:
Vùng III: 3.640.000 đồng/tháng.
Mức lương tối thiểu theo giờ được xác định như sau:
Qua bài viết trên, chắc bạn đã hiểu rõ lương cơ bản là gì rồi đúng không nào? Nếu quý doanh nghiệp, cá nhân còn đang băn khoăn về cách tính cũng như tìm các phần mềm hỗ trợ tính lương cho nhân viên, xin hãy vui lòng liên hệ cho Tanca để chúng tôi có thể tư vấn chi tiết giúp bạn.
Mức lương cơ bản tại Đức được điều chỉnh hàng năm theo quy định của Luật Lao động Đức. Quy định này yêu cầu Chính phủ Đức và các bang liên minh công nghiệp đàm phán để quyết định mức lương cơ bản mới cho năm tiếp theo. Nếu không có sự đồng ý giữa hai bên, thì Chính phủ sẽ quyết định mức lương cơ bản mới.
Các công ty phải tuân thủ quy định về lương cơ bản và trả lương tối thiểu cho nhân viên của họ. Nếu phát hiện vi phạm, công ty có thể bị phạt nặng và bị cấm hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định.
Mức lương cơ bản tại Đức được tính theo giờ, không phải theo tháng. Vì vậy, để tính toán lương cơ bản cho một người lao động, ta cần biết số giờ làm việc trong một tháng. Thông thường, một người lao động làm việc 40 giờ một tuần, tương đương với 173 giờ một tháng.
Ví dụ, nếu một người lao động làm việc 8 giờ một ngày, từ thứ Hai đến thứ Sáu, thì số giờ làm việc trong một tuần sẽ là 40 giờ. Với mức lương cơ bản hiện tại là 9,50 euro/giờ, mức lương cơ bản cho một tháng là 1.520 euro.
Trong bài viết này, chúng ta đã tìm hiểu về mức lương cơ bản của Đức, các yếu tố ảnh hưởng đến lương cơ bản, cách tính toán và trả lương cơ bản tại Đức. Chúng ta cũng đã so sánh mức lương cơ bản của Đức với các quốc gia khác và tìm hiểu về chi phí sinh hoạt và thu nhập trung bình của người lao động tại Đức.
Mức lương cơ bản tại Đức không chỉ là một con số quan trọng đối với người lao động, mà còn là một trong những yếu tố quan trọng giúp đảm bảo sự công bằng và cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế của đất nước này. Hy vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về lương cơ bản của Đức và có thêm thông tin hữu ích khi định cư và làm việc tại đây.
Lương cơ bản là gì? Hệ số lương cơ sở của công chức, viên chức năm 2023 là bao nhiêu? Cách tính lương, bậc lương, tăng lương cơ bản năm 2023 thế nào? Người lao động hưởng lương cơ bản có phải đóng BHXH không? Mọi thắc mắc của bạn sẽ được Tanca giải đáp trong bài viết dưới đây, ngoài ra chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn bảng lương tối thiểu vùng năm 2023, tìm hiểu ngay.
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có quy định nào định nghĩa hay đưa ra khái niệm về mức lương cơ sở.
Trong cuộc sống, khái niệm lương cơ bản thường được nhắc đến, đặc biệt khi tìm việc hay nói chuyện với bạn bè, chúng ta thường gặp những câu hỏi như “lương cơ bản của công việc này là bao nhiêu?”.
Như vậy, lương cơ bản là tiền lương được ghi trong hợp đồng lao động, dựa trên sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Đây là mức lương thấp nhất mà người lao động làm việc ở một vị trí công việc cụ thể nhận được, tùy thuộc vào yêu cầu về trình độ, năng lực của người lao động.
Ngoài ra, lương cơ bản sẽ không bao gồm các khoản phụ cấp, hỗ trợ của người sử dụng lao động dành cho người lao động.