Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức hưởng lương hưu tối đa là 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức hưởng lương hưu tối đa là 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Nếu bạn mới qua Đức và bạn vừa học vừa làm với mức lương khoảng 1000 EUR/ tháng, thì bạn đang thắc mắc không biết có đủ nhu cầu chi tiêu hay không? Câu hỏi này chỉ có thể trả lời rằng tùy thuộc vào phong cách sống và nhu cầu chi tiêu của bạn.
Tiền thuê nhà là chi phí lớn nhất” Tùy thuộc vào căn hộ bạn thuê mà mức giá sẽ khác nhau, thông thường vị trí ở gần trường đại học bạn sẽ phải trả từ 210 – 360 EUR/ tháng. Do đó, nếu bạn muốn tiết kiệm chi phí hãy ở ký túc xá hoặc thuê căn hộ chung.
Phí đóng góp mỗi học kỳ: Thông thường các sinh viên phải đóng góp 1 khoản tiền cố định gọi là phí Semesterbeitrag. Tùy thuộc vào từng trường đại học mà mức phí sẽ khác nhau, các khoản này có thể lên tới 100 EUR/ học kỳ.
Bảo hiểm y tế: Bảo hiểm y tế công cộng tại Đức khoảng 80 EUR/ tháng
Sinh viên có khá nhiều ưu đãi giảm giá, do đó tại các địa điểm ăn chơi nư rạp chiếu phim, nhà hát, bảo tàng, hồ bơi, địa điểm văn hóa bạn nên xuất trình thẻ sinh viên để được giảm giá. Tùy thuộc vào nhu cầu giải trí, ăn chơi của mỗi cá nhân, nhưng mức chi phí trung bình vào khoảng 61 EUR/ tháng.
Vì thế, chi phí sinh hoạt tại Đức đối với du học sinh ở 1 mình có thể tính sơ sơ:
Tổng cộng hết khoảng 736 EUR. Nói chung, mức chi phí sinh hoạt tại Đức cũng không quá cao so với thu nhập bình quân của 1 sinh viên vừa học vừa làm với mức lương 1000 EUR/ tháng. Sau khi học xong, với mức lương tối thiểu ở Đức là 1500 Eur/tháng có thể để dành rất nhiều và gửi tiền về cho gia đình.
Trên đây là một số thông tin chia sẻ về mức lương tối thiểu ở Đức. Hy vọng những thông tin trên sẽ hữu ích với bạn. Và đừng quên truy cập vào website duhocduc.vn để cập nhật những thông tin mới nhất về du học Đức nhé!
NGUYỄN MINH TIẾN (tỉnh Long An) hỏi: "Thời gian hỗ trợ học nghề cho người lao động (NLĐ) thất nghiệp tối đa là bao lâu? Mức hỗ trợ là bao nhiêu?"
- Luật sư ĐẶNG ANH ĐỨC, Đoàn Luật sư TP Hà Nội, trả lời: Căn cứ quy định tại điều 56 Luật Việc làm 2013 thì thời gian hỗ trợ học nghề theo thời gian học nghề thực tế nhưng không quá 6 tháng. Căn cứ quy định tại điều 3 Quyết định 17/2021/QĐ-TTg thì mức hỗ trợ học nghề cho NLĐ thất nghiệp cụ thể như sau: Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề đến 3 tháng thì mức hỗ trợ tính theo mức thu học phí của cơ sở đào tạo nghề nghiệp và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 4,5 triệu đồng/người/khóa đào tạo. Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề trên 3 tháng thì mức hỗ trợ tính theo tháng, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 1,5 triệu đồng/người/tháng. Trường hợp NLĐ tham gia khóa đào tạo nghề có những ngày lẻ không đủ tháng theo quy định của cơ sở đào tạo nghề nghiệp thì số ngày lẻ được tính theo nguyên tắc: Từ 14 ngày trở xuống tính là 1/2 tháng và từ 15 ngày trở lên được tính là 1 tháng.
8 nhóm đối tượng được đề xuất tăng lương hưu và trợ cấp hằng tháng từ ngày 1-7-2023
Các đối tượng được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng theo dự thảo Nghị định điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng, gồm những người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng trước 1-7-2023. Đó là:
(1) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
(2) Cán bộ cấp xã và người đang hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
(3) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; theo Quyết định trợ cấp cho người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; cho người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng.
(4) Cán bộ cấp xã đang hưởng trợ cấp hằng tháng.
(5) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng khi tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ.
(6) Công an đang hưởng trợ cấp hằng tháng do tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong công an đã thôi việc, xuất ngũ.
(7) Quân nhân, công an, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân, công an đang hưởng trợ cấp khi tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30-4-1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
(8) Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp tuất hằng tháng trước 1-1-1995.
Ngoài ra, những người ở trên nghỉ hưu và hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng trước ngày 1-1-1995 sau khi đã điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà vẫn dưới mức 3 triệu đồng/tháng thì cũng thuộc đối tượng được đề xuất điều chỉnh.
Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội từ ngày 1-7-2023 sẽ thế nào?
Điều 2 Dự thảo Thông tư đề xuất cách tính lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng áp dụng từ ngày 1-7-2023 như sau:
+ Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6-2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Dự thảo Thông tư đã được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng. Cụ thể:
Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng từ tháng 7-2023 = Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp tháng 6-2023 x 1,125.
+ Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6-2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Dự thảo Thông tư chưa được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng. Cụ thể:
Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng từ tháng 7-2023 = Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp tháng 6-2023 x 1,208.
* Bên cạnh đó, đối với người có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng dưới 2,7 triệu đồng/người/tháng thì đều đề xuất điều chỉnh tăng lên mức 3 triệu đồng/tháng.
Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau điều chỉnh = Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng trước điều chỉnh + 300 nghìn đồng/tháng;
+ Đối với người có mức lương hưu, trợ bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng từ 2,7 triệu đồng/người/tháng đến dưới 3 triệu đồng/người/tháng:
Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau điều chỉnh = 3 triệu đồng/tháng.
Chính phủ Úc đã tăng mức lương tối thiểu từ 01/07/2023, cụ thể:
Mức lương tối thiểu hàng năm được xác định bởi Ủy ban Công bằng Việc làm (Fair Work Commission – FWC). Trong quá trình xem xét, họ cân nhắc nhiều yếu tố khác nhau. FWC phân tích các văn bản đệ trình từ các cá nhân và tổ chức để đánh giá nên sửa đổi hay giữ nguyên mức lương tối thiểu ở Úc. Sau khi xem xét, ban hội thẩm sẽ ban hành lệnh về mức lương tối thiểu ở Úc. Lệnh này có hiệu lực vào ngày 01/07 hàng năm.
Mức lương tối thiểu được áp dụng trên toàn quốc, không có mức lương tối thiểu khác nhau cho từng tiểu bang hoặc vùng lãnh thổ.
Úc có các mức lương tối thiểu khác nhau cho người lao động dưới 21 tuổi (bao gồm cả người lao động chưa đủ tuổi) trong một số ngành nhất định. Thông thường, người lao động vị thành niên được trả theo tỷ lệ phần trăm của mức lương người lớn, dựa trên độ tuổi của họ. Một công nhân bán lẻ 17 tuổi ở Úc nhận được 60% mức lương tối thiểu của người trưởng thành. Số tiền này sẽ tăng lên 70% khi họ đủ 18 tuổi. Mỗi lần sinh nhật tiếp theo cho đến khi tròn 21 tuổi thì quyền lợi của họ sẽ tăng 10%. Cuối cùng, dẫn đến mức lương tối thiểu đầy đủ cho người trưởng thành. Tuy nhiên, có những ngành không áp dụng mức lương vị thành niên. Để xác định mức lương tối thiểu cho người lao động vị thành niên dựa trên độ tuổi và ngành nghề của họ, Ủy ban Công bằng Việc làm của Úc cung cấp công cụ tính toán trên trang web.
Người đang học việc và thực tập có thể nhận mức thanh toán khác với mức lương tối thiểu. Tuy nhiên, họ cần có hợp đồng đào tạo chính thức với người sử dụng lao động. Tỷ lệ cụ thể phụ thuộc vào các yếu tố như độ tuổi của người học nghề hoặc thực tập, tình trạng giáo dục trong thời gian học nghề hoặc thực tập, cũng như ngành mà họ đang làm việc.
Trong lịch sử, mức lương tối thiểu đã thay đổi như thế nào?
Úc áp dụng hình thức lương tối thiểu kể từ những năm 1890. Thời gian này, các ngành công nghiệp bắt đầu thiết lập mức lương tối thiểu riêng biệt. Mục đích là để khắc phục tình trạng biểu tình của công nhân trước điều kiện làm việc khắc nghiệt. Mức lương tối thiểu dao động nhiều lần trong suốt lịch sử của Úc. Có thời điểm, lương tối thiểu từng chỉ có ba shilling/ngày (đơn vị tiền tệ thời bấy giờ), không hạn chế về số giờ làm việc trong một ngày.
----------------------------------------
Lựa chọn 7Edu là đơn vị đại diện nộp hồ sơ xin học và xin visa du học, mọi học sinh sẽ đều được nhận được:
- Cơ hội nhận thêm học bổng tới 100 triệu VNĐ từ 7Edu Scholar
- Hỗ trợ xuyên suốt trong quá trình học và sau khi tốt nghiệp (chuyển ngành/ trường, gia hạn visa …)
Bạn đang có ý định sang Đức du học hoặc học nghề? Bạn đang thắc mắc mức lương tối thiểu ở Đức là bao nhiêu? Cùng tìm hiểu chi tiết về mức lương của từng ngành nghề qua bài viết dưới đây nhé!